phone
Giỏ hàng
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
Giỏ hàng
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
logo
phone
Hotline
Đăng nhập
logo
lostad hct tab 50/12,5mg b/30's stella (vd-24567-16)
 
  • Quy cách đóng gói:  
    Hộp
    Vỉ
    Viên
  • STELLALostadHCT50/12.5H30v
  • Danh mục

    Huyết áp, Tim mạch

Lostad HCT 50/12.5 là chế phẩm kết hợp của losartan potassium và hydrochlorothiazide trong điều trị tăng huyết áp.

Quy cách

Hộp 30 viên, 60 viên. Chai 100 viên

Hạn dùng

36 tháng

Thành phần

Losartan potassium, Hydrochlorothiazide

Liều dùng và dạng bào chế

Viên nén bao phim: Losartan potassium 50 mg, Hydrochlorothiazide 12,5 mg

Chỉ định

  • Điều trị tăng huyết áp ở người có huyết áp không được kiểm soát tốt với đơn trị liệu losartan hoặc hydrochlorothiazide.
  • Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái.

Liều dùng

Tăng huyết áp

  • Liều khởi đầu và duy trì thông thường: Ngày uống 1 viên Lostad HCT 50/12.5 (losartan 50 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg).
  • Đối với những bệnh nhân không đáp ứng đủ với Lostad HCT 50/12.5, có thể tăng lên mức liều tối đa là losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg, mỗi ngày uống một lần (hoặc mỗi ngày uống một lần 2 viên Lostad HCT 50/12.5).
  • Nhìn chung, tác dụng điều trị tăng huyết áp đạt được trong vòng 3 tuần đầu điều trị.
  • Lostad HCT 50/12.5 không nên sử dụng cho những bệnh nhân mất thể tích dịch tuần hoàn (ví dụ những bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao), những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 30 ml/phút) hoặc những bệnh nhân bị suy gan.
  • Đối với bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều khởi đầu Lostad HCT 50/12.5, không sử dụng losartan 100 mg và hydrochlorothiazide 25 mg là liều khởi đầu.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại tâm thất trái

  • Liều khởi đầu thông thường: 50 mg losartan, mỗi ngày uống một lần.
  • Nếu không đạt được mức huyết áp mục tiêu thì có thể điều chỉnh liều bằng cách sử dụng phối hợp losartan với hydrochlorothiazide liều thấp (12,5 mg) và nếu cần thiết có thể tăng liều lên mức losartan 100 mg/hydrochlorothiazide 12,5 mg, mỗi ngày uống một lần.

Cách dùng

Lostad HCT 50/12.5 được dùng bằng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn, có thể uống cùng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với losartan, các dẫn chất sulfonamide (như hydrochlorothiazide) hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc,
  • Hạ kali huyết hoặc tăng calci huyết kháng trị,
  • Suy gan nặng; ứ mật và các rối loạn tắc nghẽn đường mật,
  • Hạ natri huyết khó kiểm soát,
  • Tăng uric huyết có triệu chứng/bệnh gút,
  • 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ,
  • Suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 30 ml/phút),
  • Vô niệu,
  • Dùng Lostad HCT 50/12.5 đồng thời với các thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2),

Phản ứng phụ

  • Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu,
  • Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực,
  • Chuột rút, đau lưng, đau chân, đau cơ,
  • Đau đầu, chóng mặt,
  • Mất ngủ,
  • Suy giảm chức năng thận, suy thận,
  • Ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sung huyết mũi, viêm xoang,
  • Tăng kali huyết, giảm nhẹ khối hồng cầu và huyết sắc tố, hạ glucose huyết.

Thận trọng

  • Khi phát hiện có thai, phải ngừng Lostad HCT 50/12.5 càng sớm càng tốt.

Losartan

  • Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi) nên được theo dõi chặt chẽ.
  • Hạ huyết áp và giảm thể tích nội mạch: Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm natri do liệu pháp lợi tiểu mạnh, chế độ ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn. Các tình trạng này cần phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu dùng Lostad HCT 50/12.5.
  • Mất cân bằng điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo đường. Vì vậy, cần phải kiểm soát chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và độ thanh thải creatinin, đặc biệt là những bệnh nhân bị suy tim và có độ thanh thải creatinin từ 30 – 50 ml/phút.
  • Dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh có thể dẫn đến tăng kali huyết.
  • Không dùng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali và các chất thay thế muối có chứa kali với losartan/hydrochlorothiazide.
  • Nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, nên sử dụng thận trọng Lostad HCT 50/12.5 ở bệnh nhân có tiền sử suy gan nhẹ đến trung bình.
    Chưa có kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Do vậy, chống chỉ định dùng Lostad HCT 50/12.5 ở bệnh nhân suy gan nặng.
  • Do hậu quả ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, đã có báo cáo về những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận (đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc hệ renin-angiotensin-aldosteron, như bệnh nhân bị suy tim nặng, hoặc bị rối loạn chức năng thận từ trước).
    Cũng như các thuốc khác tác động lên hệ renin-angiotensin-aldosteron, đã có báo cáo về tăng urê huyết và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân chỉ có một thận, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục được khi ngừng thuốc. Nên thận trọng khi sử dụng losartan ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân chỉ có một thận.
  • Chưa có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân mới được ghép thận.
  • Không dùng Lostad HCT 50/12.5 cho các bệnh nhân bị cường aldosteron nguyên phát do họ thường không đáp ứng với thuốc điều trị tăng huyết áp tác động thông qua ức chế hệ renin-angiotensin.
  • Như với bất kỳ tác nhân làm hạ huyết áp, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ mạch vành tim và mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
  • Cũng như các thuốc tác động lên hệ renin-agiotensin, có nguy cơ hạ huyết áp động mạch nặng, và suy thận (thường cấp tính) ở những bệnh nhân bị suy tim, có hoặc không có suy thận.
  • Như các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
  • Losartan và các thuốc đối kháng angiotensin khác dường như ít hiệu quả trong việc hạ huyết áp ở người da đen hơn ở người không phải da đen, có thể do mức renin thấp thường phổ biến hơn trong dân số da đen bị tăng huyết áp.
  • Không nên dùng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRA) trong khi mang thai.
  • Ức chế kép hệ renin-agiotensin-aldosteron (RAAS): Đã có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do vậy, việc ức chế kép hệ RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.
    Nếu liệu pháp phong tỏa kép được xem là thực sự cần thiết, liệu pháp này chỉ được tiến hành dưới sự giám sát chuyên môn và phải kiểm tra chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế enzyme chuyển ACE với các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.

Hydrochlorothiazide

  • Hạ huyết áp và mất cân bằng dịch/điện giải: Như với mọi thuốc trị tăng huyết áp, có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng ở một số bệnh nhân. Cần quan sát ở bệnh nhân những dấu hiệu lâm sàng về mất cân bằng dịch hoặc điện giải như giảm thể tích, hạ natri huyết, hạ clo huyết nhiễm kiềm, hạ magnesi huyết hoặc hạ kali huyết có thể xảy ra trong khi bị tiêu chảy hoặc nôn lặp đi lặp lại. Cần xét nghiệm điện giải trong huyết thanh thường kỳ với những khoảng cách thời gian thích hợp ở những bệnh nhân này. Hạ natri huyết do pha loãng có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng.
  • Tác dụng trên chuyển hóa và nội tiết: Dùng thiazide có thể làm giảm sự dung nạp glucose. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể bộc lộ trong quá trình điều trị với thiazide.
    Thiazide có thể làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu và gây tăng calci huyết thanh nhẹ và thoáng qua. Tăng calci huyết rõ rệt có thể là hậu quả của tăng năng tuyến cận giáp thể ẩn. Cần ngừng dùng thiazide trước khi tiến hành các thử nghiệm về chức năng tuyến cận giáp.
    Dùng thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng cholesterol và triglyceride.
    Thiazide có thể làm tăng acid uric huyết và/hoặc gây bệnh gút ở một số bệnh nhân. Vì losartan làm giảm acid uric huyết nên phối hợp losartan với hydrochlorothiazie sẽ làm giảm sự tăng acid uric gây nên do thuốc lợi tiểu này.
  • Ung thư da không hắc tố: Tăng nguy cơ ung thư da không hắc tố (ung thư biểu mô tế bào đáy [BCC] và ung thư biểu mô tế bào vảy [SCC]) với sự tăng liều tích lũy hydrochlorothiazide đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu dịch tễ học. Các hoạt động cảm quang của hydrochlorothiazide có thể hoạt động như một cơ chế đối với ung thư da không hắc tố.
    Bệnh nhân dùng hydrochlorothiazide nên được thông báo về nguy cơ ung thư da không hắc tố và nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm tiếp xúc với mặt trời và phơi nhiễm UVA nhân tạo. Thường xuyên kiểm tra da để tìm các tổn thương mới và báo cáo kịp thời các tổn thương da đáng ngờ cho bác sĩ để đánh giá. Việc sử dụng hydrochlorothiazide cũng có thể cần được xem xét lại ở những bệnh nhân đã trải qua ung thư da không hắc tố trước đó.
  • Nên thận trọng khi dùng thiazide ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc bệnh gan tiến triển vì có thể gây ứ mật trong gan, và vì thay đổi nhỏ của sự cân bằng dịch và điện giải có thể thúc đẩy hôn mê gan.
    Chống chỉ định dùng Lostad HCT 50/12.5 ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
  • Bệnh nhân dùng thiazide có gặp những phản ứng quá mẫn dù có hoặc không có tiền sử về dị ứng hoặc hen phế quản, có gặp cơn kịch phát hoặc hoạt hóa lupus ban đỏ hệ thống sau khi dùng thiazide.
  • Lostad HCT 50/12.5 có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
  • Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả của thuốc với trẻ em.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, chưa thấy khác biệt có ý nghĩa về hiệu quả và độ an toàn của Lostad HCT 50/12.5 giữa người cao tuổi (≥ 65 tuổi) với người trẻ tuổi hơn (< 65 tuổi).
  • Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Lostad HCT 50/12.5 càng sớm càng tốt.
  • Không dùng Lostad HCT 50/12.5 trong thời kỳ cho con bú.
  • Chưa có nghiên cứu về các phản ứng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy móc phải chú ý chóng mặt và buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi điều trị tăng huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.