phone
Giỏ hàng
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
Giỏ hàng
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
logo
phone
Hotline
Đăng nhập
logo
periolimel n4e-1000ml b/6 bags/car (540110085423)
Hết hàng, đặt đơn chờ
 
  • Quy cách đóng gói:  
    Thùng
    Túi
  • BAXTERTuiBaNgan1000ml(540110085423)
  • Danh mục

    Tiêm truyền

Công dụng của Dịch truyền Periolimel N4E

Chỉ định

Nhũ dịch truyền tĩnh mạch Periolimel N4E chỉ định cung cấp dinh dưỡng đường ngoài tiêu hóa cho người lớn và trẻ trên 18 tuổi cần nuôi dưỡng nhân tạo ngoài đường tiêu hoá, khi việc nuôi dưỡng theo đường tiêu hoá không thể thực hiện được, không đủ hoặc bị chống chỉ định.

Dược lực học

Nhóm dược lý điều trị: Nhũ dịch ngoài đường tiêu hóa/dạng phối hợp

Mã ATC: B05BA10

Thành phần công thức sản phẩm Periolimel N4E có chứa năng lượngnitrogen (nhóm acid amin L) và năng lượng (glucose và triglycerid) đảm bảo duy trì mức cân băng nitrogen/năng lượng. Công thức của sản phẩm này cũng chứa chất điện giải.

Thành phần nhũ dịch lipid có trong Periolimel N4E là một hỗn hợp của dầu oliu tinh chế và đậu nành tinh chế (tỷ lệ khoảng 80/20), với mức phân bố acid béo thiết yếu tương đương như sau:

  • 15% acid béo bão hòa (SFA).
  • 65% acid béo don bao hoa (MUFA).
  • 20% acid béo chưa bão hòa nhiều nối đôi (PUFA).

Tỷ lệ phospholipid/triglyceride vào khoảng 0.06.

Trong thành phần dầu oliu có chứa một lượng đáng kể alpha-tocopherol, khi kết hợp với lượng trung bình PUFA sẽ giúp cải thiện tình trạng vitamin E và giảm sự peroxy hóa lipid.

Dung dịch acid amin có chứa các chuỗi 17 L acid amin (trong đó có 8 acid amin thiết yếu) cần thiết cho quá trình tông hợp protein.

Các amino acid cũng đóng vai trò nguồn năng lượng, sự oxy hóa các amino acid này sẽ dẫn tới sự thải trừ nitrogen dưới dạng urê.

Thành phần các acid amin trong công thức như sau:

  • Amino acid thiết yếu/tổng lượng amino acid: 44,8%.
  • Amino acid thiét yéu (g)/tổng lượng nitrogen (g): 2,8%.
  • Amino acid phan nhanh/tổng lượng amino acid: 18,3%.

Nguồn năng lượng carbohydrat là từ glucose.

Dược động học

Các thành phần Periolimel N4E (amino acid, điện giải, glucose va lipid) được phân bố, chuyên hóa và thải trừ khỏi cơ thể theo cùng cách nếu chúng được sử dụng đơn lẻ.

Đặc tính dược lực học của các amino acid truyền tĩnh mạch về cơ bản cũng giống như các amino acid được cung cấp qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, các amino acid từ protein thức ăn phải qua tĩnh mạch cửa trước khi vào hệ thông tuần hoàn. Tốc độ thải trừ của nhũ dịch lipid phụ thuộc vào kích thước hạt. Các hạt lipid kích thước nhỏ chậm thải trừ trong khi lại tăng phân giải lipid nhờ lipoprotein lipase. Kích thước hạt lipid chứa trong nhũ dịch Periolimel N4E gần với chylomicron, vì thế nhũ dịch này cũng có tốc độ thải trừ tương tự.

Cách dùng Dịch truyền Periolimel N4E

Cách dùng

Thuốc Periolimel N4E chỉ định ở người trưởng thành.

Do độ áp suất thẫm thấu thấp, có thể truyền nhũ dịch Periolimel N4E theo đường tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm.

Thuốc chỉ dùng một lần.

Sau khi mở túi, cần sử dụng thuốc ngay và không trữ thuốc cho các lần truyền kế tiếp.

Sau khi hoàn nguyên, hôn hợp thu được là một dung dịch đồng nhất giống như sữa.

Thời gian truyền nhũ dịch khuyến cáo chung đối với dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa là từ 12 - 24 giờ.

Việc duy trì truyền dinh dưỡng ngoài đường tinh mạch theo thời gian bao lâu phụ thuộc tinh tràng lâm sàng của người bệnh.

Liều dùng

Ở người lớn

Liều dùng phụ thuộc vào mức năng lượng tiêu thụ, tình trạng lâm sàng của người bệnh, cân nặng và khả năng chuyển hóa các thành phần có trong Periolimel N4E cũng như mức năng lượng hoặc protein được bổ sung vào theo đường uống/đường tiêu hóa của người bệnh để lựa chọn quy cách đóng gói với thể tích túi đưng dịch thích hợp.

Mức năng lượng trung bình theo nhu cầu hàng ngày:

  • 0,16 đến 0,35 g nitrogen/kg thể trong (tương đương 1 - 2 g amino acid/kg), tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của người bệnh cũng như khả năng dị hóa dưới áp lực (stress) của người bệnh,
  • 20 - 40 kcal/kg,
  • 20 - 40 ml thể dịch/kg, hoặc 1 — 1,5 ml/kcal tiêu thụ.

Với Periolimel N4E, liều khuyến cáo tối đa hàng này được dựa trên mức dinh dưỡng hấp thu vào, khoảng 40 ml/kg, tương đương với 1 g/kg amino acid, 3 g/kg glucose, 1,2 g/kg lipid, và 0,8 mmol/kg natri, 0,6 mmol/kg kali. Ví dụ trên một bệnh nhân 70kg, mức liều khuyến cáo tương đương với truyền 2800 ml Periolimel N4E/ngày, nghĩa là người bệnh có thé hấp thu được một lượng 71g amino acid, 210g glucose và 84g lipid (nghĩa là tổng cộng 1680 kcal năng lượng phi protein và 1960 năng lượng toàn phần). Thông thường, tốc độ truyền địch cần được tăng từ từ đều đặn trong giờ truyền dịch đầu tiên, sau đóđiều chỉnh phụ thuộc liều chỉ định, thể tích dịch có thể hấp thu trong một ngày và thời gian truyền dịch. Khi chỉ định Periolimel N4E, tốc độ truyền tối đa là 3,2 ml/kg/giờ, tương đương 0,08 g/kg/giờ đối với acid amind, 0,24 g/kg/h với glucose và 0,10 g/kg/h với lipid.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Khi điều trị thuốc không đúng chỉ dẫn (quá liều và/hoặc kết hợp với tốc độ truyền nhanh hơn mức khuyến cáo), có thể xảy ra dấu hiệu tăng dung lượng máu và nhiễm toan acid.

Nếu truyền dịch với tốc độ quá nhanh, hoặc truyền với một thể tích dịch lớn có thể gây buôn nôn, nôn, ớn lạnh, rối loạn điện giải. Trong các trường hợp này, cần dừng truyền ngay lập tức.

Bệnh nhân có thể gặp tăng đường huyết, tăng đường niệu và tăng độ thẩm thâu của huyệt thanh nếu tốc độ truyền glucose vượt quá tộc độ thanh thải. Suy giảm khả năng thải trừ lipid có thể dẫn tới tình trạng “Hội chứng quá tải chât béo", song các triệu chứng và ảnh hưởng của hội chứng này sẽ mất đi khi dừng truyền dịch. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, thẩm phân, thẩm tách máu có thê cần thiết để điều trị tình trạng quá liều.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Rối loạn tim:

  • Phổ biến: Nhịp nhanh.

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:

  • Phổ biến: Biếng ăn.
  • Phổ biến: Tăng triglyceride máu.

Rối loạn hệ tiêu hóa:

  • Phổ biến: Đau bụng bất thường.
  • Phổ biến: Tiêu chảy.
  • Phổ biến: Buồn nôn.

Rối loạn vận mạch:

  • Phổ biến: Tăng huyết áp.

Các tác dụng ngoại ý sau được mô tả từ các nguồn nghiên cứu khác, có mối liên hệ tương tự với các sản phẩm dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa, tần xuất của phản ứng không được xác định.

Rối loạn máu và hệ bạch cầu:

  • Viêm tĩnh mạch huyết khối.

Rối loạn gan mật: Gan to, vàng da.

Rối loạn hệ miễn dịch: Tăng mẫn cảm.

Cận lâm sàng: Tăng nồng độ cac alkaline phosphatase trong máu, tăng men gan, tăng bilirubin máu.

Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Tăng ure máu.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Periolimel N4E chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Trẻ sinh non thiếu tháng, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 18 tuổi.
  • Mẫn cảm với các thành phần protein từ trứng, đậu nành, đậu phộng (lạc) hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Rối loạn chuyển hóa các acid amin bẩm sinh.
  • Tăng mỡ máu cao hoặc rối loạn chuyển hóa lipid máu nghiêm trọng đặc trưng bởi bệnh lý tăng triglicerid máu.
  • Tăng nồng độ trong huyết thanh của các chất natri, kali, magie, calci và/hoặc phospho ở mức bệnh lý.
  • Tăng đường huyết cao.

Thận trọng khi sử dụng

Đã có báo cáo về tình trạng thoát mạch khi điều trị với Periolimel N4E. Truyền với tốc độ quá nhanh các dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa (TPN) có thể gây các biến chứng nghiêm trọng hoặc tử vong. Dùng truyền dịch nếu thấy xuất hiện bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng dị ứng (như vã mô hôi, sốt, ớn lạnh, ban da hoặc nhức đầu, buồn nôn). Thành phần công thức "thuốc có chứa phosphatid từ trứng và đậu nành, hai thành phần này có thể gây các phản ứng quá mẫn. Đã quan sát được các phản ứng dị ứng chéo xảy ra do đậu nành và đậu phộng (hạt lạc) trong điều trị.

Không được thêm vào sản phẩm các thuốc hoặc chất khác mà không kiểm tra chặt chẽ tính tương kỵ do có thể hình thành kết tủa hoặc giảm độ ổn định của nhũ dịch lipid xảy ra trong mạch máu.

Việc bổ sung quá nhiều calci va phospho có thể tạo kết tủa calci phosphat. Việc hình thành các kết tủa hoặc các chất không bền vững của nhũ dịch lipid có thể gây tắc mạch máu. Trường hợp sử dụng chung bộ dây truyền dịch cho lần truyền dịch kế tiếp, cần tráng kỹ bộ truyền dịch bằng một dung dịch tương thích giữa các lần truyền.

Việc hình thành cặn lắng tại động mạch phổi có thể dẫn đến tắc nghẽn động mạch phổi và suy kiệt phổi đã được báo cáo trên các bệnh nhân truyền dinh dưỡng đường tĩnh mạch. Trong một số trường hợp, có thể dẫn tới tử vong. Việc bổ sung calci hoặc photphat quá mức có thể dẫn đến nguy cơ hình thành tủa canxi photphat. Việc hình thành các tủa cặn lắng đã được báo cáo kế cả trong trường hợp không có sự hiện diện của muối photphat trong dung dịch. Việc hình thành các cặn lắng, từ vị trí ngoại biên bộ lọc cho tới các nghi ngờ tạo cặn lắng trong mạch máu đã được báo cáo.

Ngoài việc kiểm tra dung dịch trước khi truyền, cần thường xuyên kiểm tra bộ dây truyền dịch và catheter để tránh hình thành tinh thể/tủa. Nếu có dấu hiệu suy kiệt phổi, cần dừng ngay việc truyền dịch và tiến hành đánh giá lâm sàng trên người bệnh. Không nên bổ sung các chất khác vào túi dịch truyền nếu không có sự kiểm tra kỹ lưỡng tính tương kỵ, do việc hình thành tủa cặn hoặc các chất gây mật ổn định nhũ dịch truyền có thể dẫn tới tắc mạch máu.

Việc nhiễm trùng tại vị trí đặt catheter truyền và nhiễm trùng huyết có thể là các biến chứng xảy ra trên bệnh nhân nhận dung dịch dinh dưỡng đường ngoài tiêu hóa, đặc biệt trong điều kiện duy trì catheter không tốt, do yếu tố bệnh lý hoặc do dùng kèm các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc ức chế miễn dịch, và các yếu tố khác như tăng đường huyết, suy dinh dưỡng, và/hoặc các tình trạng bệnh lý khác có thể dẫn tới biến chứng nhiễm trùng. Có thể giảm sự xuất hiện biến chứng nhiễm trùng máu bằng việc nâng cao kỹ thuật vô trùng trong quá trình đặt cathter, duy trì cathter, cũng như đảm bảo kỹ thuật vô trùng trong suốt quá trình chuẩn bị các công thức dinh dưỡng.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Hiện chưa có nghiên cứu nào tiến hành về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Hiện chưa có các dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Periolimel N4E trên phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Dựa trên chỉ định và cách dùng của công thức Periolimel N4E, có thể cân nhắc việc chỉ định thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú, nếu thật sự cần thiết.

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc nào được thực hiện.

Không nên điều trị đồng thời Periolimel N4E với máu trong cùng một bộ dây truyền dịch do nguy cơ hình thành đông máu giả.

Thành phần lipid chứa trong nhũ dịch này có thể gây ảnh hưởng làm sai lệch một số kết quả xét nghiệm cận lâm sàng (ví dụ xét nghiệm bilirubin, men lactate dehydrogenase, oxygen bão hòa trong máu, haemoglobin máu) nếu mẫu máu xét nghiệm được lấy trước khi các thành phần lipid được thải trừ hoàn toàn khỏi cơ thể (thông thường, các thành phần lipid được thải trừ trong vòng 5 - 6 giờ nếu không nhận thêm lipid).

Không phối hợp điều trị Ceftriaxone cùng với các dung dịch đường tĩnh mạch có chứa calci do nguy cơ hình thành kết tủa muối ceftriaxone-calci.

Periolimel N4E có chứa vitamin K tự nhiên trong ngăn nhũ dịch lipid, tuy nhiên, thành phần vitamin K chứa trong liều khuyến cáo không gây tác động tới các dẫn xuất chống đông coumarin.

Do hàm lượng của thành phần Kali có trong công thức, cần đặc biệt thận trọng khi tiến hành điều trị trên các bệnh nhân đang điều trị với các thuốc lợi tiểu không gây thải kali (v.d. amiloride spironolactone, triamterene), các chất ức chế men chuyển ACE, các tác nhân ức chế receptor angiotensin II hay nhóm thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus hoặc cyclosporine do nguy cơ làm tăng kali máu.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Sản phẩm được đề xuất khác