phone
Giỏ hàng
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
Giỏ hàng
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
logo
phone
Hotline
Đăng nhập
logo
folacid 5mg h/80v
 
  • Quy cách đóng gói:  
    hộp
    viên
  • Folacid 5
  • Danh mục

    Vitamin, Khoáng chất

Thành phần

- Thành phần hoạt chất: Acid folic 5mg.

- Thành phần tá dược: Tinh bột ngô, lactose, povidon, natri starch glycolat, magnesi stearat vừa đủ 1 viên nén.

Công dụng (Chỉ định)

- Tình trạng thiếu acid folic: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu do thiếu folat.

- Người mang thai: dự phòng dị dạng ống thần kinh ở bào thai 4 tuần trước khi mang thai và tiếp tục 8 tuần sau khi mang thai.

- Tình trạng thiếu acid folic: do dinh dưỡng (suy dinh dưỡng), kém hấp thu (bệnh sprue nhiệt đới), tăng nhu cầu (mang thai, thiếu máu huyết tán mạn tính), tăng mất (thẩm phân máu) hoặc dùng các thuốc đối kháng folat.

Không dùng cho thiếu hụt folat do các chất ức chế dihydrofolat reductase.

Cách dùng - Liều dùng

Dự phòng và điều trị thiếu acid folic: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu folat:

+ Người lớn: uống 1 viên mỗi ngày, trong 4 tháng, có thể tới 15 mg/ngày khi có kém hấp thu.

+ Trẻ em cho tới 1 tuổi: 500 µg/kg/ngày uống 1 lần.

Thiếu máu tán huyết mạn tính (bệnh thalassemia, thiếu máu hồng cầu liềm): uống liên tục 1 viên cách 1 hoặc 7 ngày/lần tùy theo chế độ ăn và tốc độ tán huyết.

Dự phòng cho phụ nữ ở tuổi mang thai có nguy cơ cao có dị dạng ống thần kinh cho thai nhi khi mang thai: 1 viên/ngày trước khi mang thai 4 tuần và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ. Đối với phụ nữ ở tuổi mang thai: 400 µg/ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Quá mẫn với acid folic hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

- Không được dùng acid folic riêng biệt hay phối hợp với Vitamin B12 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa chẩn đoán được chắc chắn.

- Bệnh nhân bị bệnh ác tính, trừ khi bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

- Không nên dùng acid folic để điều trị chứng thiếu máu ác tính hoặc thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa rõ nguyên nhân nếu không có đủ lượng cyanocobalamin (Vitamin B12) vì acid folic dùng đơn sẽ không ngăn ngừa và có thể phát triển trầm trọng thoái hóa tủy sống cấp. Do đó cần chẩn đoán lâm sàng đầy đủ trước khi bắt đầu điều trị.

- Folat không nên dùng thường xuyên ở những bệnh nhân đang dùng stent mạch vành.

- Cần thận trọng khi dùng acid folic cho bệnh nhân có khối u phụ thuộc folat.

- Acid folic được loại bỏ bằng thẩm phân máu.

- Sản phẩm này không dành cho phụ nữ có khả năng mang thai khi dùng liều thấp hơn, nhưng dành cho phụ nữ mang thai bị thiếu folic hoặc phụ nữ có nguy cơ tái phát dị tật ống thần kinh.

- Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp khi không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hay hấp thu kém glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000)

- Rối loạn hệ tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, trướng bụng và đầy hơi.

- Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng dị ứng, bao gồm hồng ban, ban da, ngứa, mày đay, khó thở, và phản ứng phản vệ (kể cả sốc).

Tương tác với các thuốc khác

- Sự hấp thu acid folic có thể giảm do sulfasalazin.

- Dùng cùng cholestyramin có thể gây cản trở sự hấp thu acid folic. Bệnh nhân điều trị cholestyramin kéo dài nên dùng acid folic 1 giờ trước hoặc 4 - 6 giờ sau khi dùng cholestyramin.

- Các kháng sinh có thể gây cản trở xét nghiệm vi sinh đối với nồng độ acid folic trong máu, hồng cầu và có thể gây ra kết quả thấp.

- Trimethoprim hoặc sulfonamid, dùng đơn hoặc kết hợp như co-trimoxazol có thể làm giảm tác dụng acid folic và điều này có thể nghiêm trọng ở bệnh nhân bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

- Nồng độ trong máu thuốc chống co giật (phenytoin, phenobarbital, primidon) có thể giảm khi dùng folat, do đó bệnh nhân cần được bác sĩ kiểm tra cẩn thận và liều thuốc chống co giật được điều chỉnh khi cần thiết.

- Độc fluorouracil có thể xảy ra ở bệnh nhân đang dùng acid folic và sự phối hợp này nên tránh.

- Các loại đất sét hoặc thuốc kháng acid chứa nhôm hoặc magnesi có thể làm giảm sự hấp thụ acid folic. Bệnh nhân nên được khuyên dùng thuốc kháng acid ít nhất hai giờ sau khi dùng acid folic.

- Acid folic có thể làm giảm sự hấp thu kém ở ruột (đặc biệt quan trọng trong thai kỳ).

Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Quá liều

Quá liều: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.

Cách xử trí: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Thai kỳ và cho con bú

Nhu cầu acid folic tăng cao khi mang thai. Thiếu acid folic có thể gây tổn hại cho thai nhi. Nên bổ sung acid folic cho người mang thai 1 tháng trước và 2 - 3 tháng đầu mang thai để dự phòng dị dạng ống thần kinh cho thai nhi, nhất là những người đang được điều trị động kinh hay sốt rét, vì các thuốc điều trị các bệnh này có thể gây thiếu hụt acid folic.

Acid folic bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Mẹ cho con bú dùng được acid folic và dùng suốt trong thời gian cho con bú.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp 4 vỉ x 20 viên.