phone
Giỏ hàng
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
Giỏ hàng
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
Giỏ hàng(0 mặt hàng trong giỏ)
Tổng tiền
0.00đ
logo
phone
Hotline
Đăng nhập
logo
a.t olanzapine odt tab 5mg b/10x10's at (893110275923)
Hết hàng, đặt đơn chờ
 
  • Quy cách đóng gói:  
    Hộp
    Vỉ
    Viên
  • ATOLanzapineODT5H100v(893110275923)
  • Danh mục

    Thần kinh

Thành phần

Thông tin thành phần: Olanzapine 5mg.

Công dụng

Chỉ định
Thuốc A.T Olanzapine ODT 5mg được chỉ định trong các trường hợp:
Người bị bệnh về tâm thần phân liệt, lưỡng cực.
Đối tượng đang bị vấn đề về đợt cấp hưng cảm, lưỡng cực chu kỳ nhanh.
Sử dụng trong đơn trị liệu các vấn đề về tâm thần hưng cảm trên cả người lớn và trẻ em trên 12 tuổi khi có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa.
Dược lực học
Olanzapine là thuốc chống loạn thần có hoạt tính dược lý học rộng trên một số hệ receptor.
Dược động học
Olanzapine hấp thu ngay sau khi uống và gần như hoàn toàn tại đường tiêu hóa. Hoạt chất chuyển hóa qua gan lần đầu và có sinh khả dụng khá cao lên đến 60%. Sự có mặt của thức ăn không gây ra tác động nào đến sinh khả dụng của thuốc. Thuốc sẽ đạt được nồng độ cao nhất trong máu sau 6 giờ sử dụng.
Sau đó, hoạt chất được phân bố rộng rãi đến các mô, vào cả hệ thần kinh trung ương, liên kết mạnh với protein. Một phần thuốc sẽ được chuyển hóa qua gan và đi vào được nhau thai, sữa mẹ.
Cuối cùng, Olanzapine sẽ được thải trừ ra ngoài qua nước tiểu và và phân chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa, một lượng nhỏ khác sẽ được đào thải ra ngoài một cách nguyên vẹn.

Cách dùng

Thuốc có thể uống trước, trong hay sau khi ăn.
Sử dụng ngay sau khi lấy ra cùng nước ấm.
Khuyến cáo nên sử dụng thuốc trước khi đi ngủ.
Liều dùng
Với người lớn:
Bị tâm thần phân liệt: khởi đầu uống 5-10mg mỗi ngày và tăng dần đến liều đáp ứng. Liều cao nhất của thuốc được khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày, liều duy trì sử dụng vào khoảng 10-20mg.
Bệnh lưỡng cực hay đang gặp các đợt hưng cảm cấp: khởi đầu uóng 10 đến 15mg mỗi ngày, sử dụng liều đối da là 20 mg. Trong trường hợp cần áp dụng liệu pháp phối hợp thì sử dụng với liều 10mg mỗi ngày.
Trên trẻ nhỏ 13 đến 17 tuổi:
Bệnh nhân tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực: khởi đều uống 2,5-5mg, sau đó tăng dần mỗi ngày đến khi đáp ứng, liều đích là 10mg và không sử dụng quá 20mg.
Không cần đổi liều trên người suy thận.
Làm gì khi dùng quá liều?
Báo cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được điều trị kịp thời
Làm gì khi quên 1 liều?
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.
Tác dụng phụ
Thường gặp: ngủ gật, rối loạn phát âm, khó tiêu, nôn, buồn nôn, yếu cơ, hạ huyết áp, bỏng da, tăng đường huyết, giảm thị lực,…
Ít gặp: giảm bạch cầu, nhịp chậm, động kinh,…
Hiếm gặp: viêm tụy, co cứng cơ, nhịp tim và huyết áp bất ổn,…

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc với bệnh nhân bị dị ứng với thành phần trong đó.
Chống chỉ định sử dụng với phụ nữ có thai.
Thận trọng khi sử dụng
Trong quá trình điều trị thuốc chống loạn thần, việc cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân có thể mất vài ngày đến vài tuần. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong thời gian này.
Sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần và/hoặc rối loạn hành vi: Khuyến cáo không sử dụng Olanzapine ở nhóm bệnh nhân này do thuốc có thể làm tăng tỷ lệ tử vong và tăng nguy cơ biến mạch máu não.
Bệnh parkinsion: Không khuyến cáo sử dụng Olanzapine.
Hội chứng an thần kinh ác tính (NMS): Khi có dấu hiệu của hội chứng này cần ngưng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả Olanzapine.
Tăng đường huyết và bệnh đái tháo đường: Bệnh nhân khi sử dụng thuốc chống chống loạn thần, kể cả Olanzapine cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, và sụt cân nhiều), và những bệnh nhân đái tháo đường hoặc có yếu tố nguy cơ bị đái tháo đường nên được theo dõi việc kiểm soát đường huyết thường xuyên. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên.
Thay đổi lipid: Cần theo dõi lipid thường xuyên theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần khi sử dụng bất kỳ thuốc chống loạn thần nào.
Hoạt động kháng cholinergic: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine cho bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến, liệt ruột và các tình trạng liên quan.
Chức năng gan: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine và theo dõi ở những bệnh nhân bị tăng ALT và/hoặc AST, bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của suy gan, bệnh nhân có các tình trạng làm hạn chế chức năng dự trữ gan từ trước và ở những bệnh nhân đang được điều trị với các loại thuốc có khả năng gây độc cho gan. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tổn thương tế bào gan, gan ứ mật hoặc hỗn hợp) đã được chẩn đoán, nên ngưng điều trị với Olanzapine.
Giảm bạch cầu: Cần thận trọng ở những bệnh nhân giảm số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính do bất cứ nguyên nhân nào. Giảm bạch cầu thường được báo cáo khi sử dụng đồng thời Olanzapine với Valproate.
Ngưng điều trị: Khi ngưng đột ngột Olanzapine có thể xuất hiện các triệu chứng cấp tính như: Vã mồ hôi, mất ngủ, run, lo âu, buồn nôn hoặc nôn ói (rất hiếm gặp <0.01%).
Khoảng QT: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine với các thuốc làm tăng khoảng QT, đặc biệt là ở người cao tuổi, bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu hoặc hạ magie máu.
Huyết khối tĩnh mạch: Cần xác định tất cả các yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch trước khi sử dụng Olanzapine, và tiến hành các biện pháp phòng ngừa.
Hoạt động trên hệ thần kinh trung ương: thận trọng khi sử dụng Olanzapine cùng với rượu và các loại thuốc tác động trung ương khác.
Động kinh: Thận trọng khi sử dụng Olanzapine cho bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể làm giảm ngưỡng động kinh.
Rối loạn vận động muộn: Nguy cơ rối loạn vận động muộn tăng lên khi điều trị lâu dài Olanzapine, do đó khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn vận động muộn ở bệnh nhân sử dụng Olanzapine, nên cân nhắc giảm liều hoặc ngưng điều trị.
Hạ huyết áp tư thế: Nên đo huyết áp định kỳ ở những bệnh nhân trên 65 tuổi.
Đột tử do tim: Đã có báo cáo về biến cố đột tử do tim ở bệnh nhân sử dụng Olanzapine.
Trẻ em: Không dùng Olanzapine cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Lactose: Không dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp galctose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Lecithin đậu nành: Không dùng thuốc cho bệnh nhân quá nhạy cảm với đậu phộng hoặc đậu nành.

Tương tác thuốc

Các tương tác ảnh hưởng đến Olanzapine:
Do Olanzapine được chuyển hóa bởi CYP1A2, những chất có thể kích thích hoặc ức chế chuyên biệt isoenzyme này có thể ảnh hưởng tới dược động học của Olanzapine.
Kích thích men CYP1A2: Chuyển hóa của Olanzapine có thể bị kích thích bởi hút thuốc lá và carbamazepine, có thể dẫn đến giảm nồng độ Olanzapine. Chỉ làm tăng độ thanh thải Olanzapine ở mức độ nhẹ đến trung bình.
Ức chế men CYP1A2: Fluvoxamine, một chất ức chế CYP1A2 chuyên biệt đã được chứng minh làm ức chế việc chuyển hóa của Olanzapine đáng kể. Nên cân nhắc dùng liều khởi đầu thấp hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamine hoặc bất kỳ thuốc ức chế CYP1A2 nào khác, như ciprofloxacin. Nên cân nhắc giảm liều Olanzapine nếu đã điều trị với một thuốc ức chế CYP1A2.
Giảm sinh khả dụng:
Than hoạt tính làm giảm sinh khả dụng đường uống của Olanzapine từ 50-60% và nên dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Olanzapine.
Flutoxetine (một thuốc ức chế CYP2D6), liều duy nhất của thuốc kháng acid (nhôm, magie) hoặc cimetidine không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của Olanzapine.
Ảnh hưởng của Olanzapine đến các thuốc khác:
Olanzapine có thể đối kháng tác dụng của thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và gián tiếp.
Olanzapine không ứ chế các isoezymes CYP450 chính in vitro (như 1A2, 2D6, 2C9, 2C19, 3A4). Vì vây, dự kiến sẽ không có tương tác đặc biệt trong các nhóm nghiên cứu in vitro khi không có sự ức chế chuyên hóa của các hoạt chất sau đây: thuốc chống trầm cảm ba vòng (CYP2S6), warfarin (CYP2C9), theophylline (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 và 2C19).
Olanzapine cho thấy không có tương tác khi phối hợp với lithium hoặc biperiden.
Theo dõi nồng độ valproate huyết tương cho thấy không cần chỉnh liều valproate khi sử dụng động thời với Olanzapine
Hoạt động trên hệ thần kinh trung ương: nên thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu hoặc dùng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương. Việc sử dụng đồng thời Olanzapine với các thuốc kháng parkinson ở những bệnh nhân bị bệnh.
Khoảng QTc: Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Olanzapine với các thuốc làm tăng khoảng QTc.

Bảo quản

Để thuốc nơi khô, thoáng.
Nhiệt độ phòng dưới 30 độ C.