
duratocin 100mcg/ml b/5 vials (germany)Out of stock, order
Thuốc Duratocin 100mcg/ml là gì?
Duratocin 100mcg/ml là thuốc sử dụng theo đơn của bác sĩ. Với thành phần dược chất chính là carbetocin, hàm lượng 100mcg. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch, dùng trực tiếp theo đường tiêm tĩnh mạch. Được sử dụng để ngăn ngừa mất trương lực tử cung và xuất huyết hậu sản sau mổ.
Công dụng- Chỉ định thuốc Duratocin 100mcg/ml
Duratocin 100mcg/ml được chỉ định dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
- DURATOCIN® được chỉ định để ngăn ngừa mất trương lực tử cung và xuất huyết hậu sản sau mổ lấy thai chủ động dưới sự gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống.
- DURATOCIN® chưa được nghiên cứu trong những trường hợp mổ lấy thai cấp cứu, mổ lấy thai kinh điển với gây mê khác so với gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sổng, ở những bệnh nhân bị bệnh tim đáng lưu ý, tiền sử bị cao huyết áp, đã biết có bệnh về đông máu hoặc có biểu hiện về bệnh gan, thận hoặc nội tiết (ngoại trừ đái tháo đường trong thời kỳ thai nghén). Chưa có các nghiên cứu thích hợp và liều lượng chưa xác định được ở những phụ nữ sinh bằng đường âm đạo.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thành phần của thuốc Duratocin 100mcg/ml
Mỗi ống (1 mL) chứa 100 pg (0,1 mg) carbetocin.
Tá dược: Natri chlorid, acid acetic băng và nước pha tiêm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Duratocin 100mcg/ml
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sỹ, không tự ý sử dụng
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Liều Dùng:
1 liều đơn 100 ug (1 mL) DURATOCIN® được dùng bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút, chỉ sau khi đã hoàn tất việc sinh đứa trẻ bằng mổ lấy thai dưới sự gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống. DƯRATOCIN® nên được dùng sau khi sinh càng sớm càng tốt, tốt hơn hết là trước sổ nhau.
Cách dùng: Tiêm tĩnh mạch.
CHỈ DẪN MỞ ỐNG THUỐC
- Cầm ống thuốc với chấm màu xanh hướng lên trên. Lắc hoặc vỗ nhẹ ống làm rỗng đầu ống.
- Với chấm màu xanh hướng lên trên, bẻ đầu ống bằng một lực hướng xuống.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Duratocin 100mcg/ml
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng
- Do thời gian tác dụng dài hơn so với oxytocin, không thể dừng các cơn co tử cung tạo ra bởi carbetocin đơn giản bằng cách ngừng dùng thuốc. Vì vậy không được dùng carbetocin trước khi sinh vì bất kỳ lý do gì, kể cả gây chuyển dạ chủ động hoặc gây chuyển dạ bằng thuổc. Sử dụng carbetocin không đúng trong khi trên lý thuyết có thể có các triệu chứng giống quá liều oxytocin bao gồm kích thích quá mức tử cung với các cơn co mạnh (tăng trương lực) hoặc kéo dài (co cứng), chuyển dạ dữ dội, vỡ tử cung, rách cổ tử cung và âm đạo, xuất huyết hậu sản, giảm tưới máu tử cung-nhau, chậm nhịp tim thai, giảm ôxy huyết ở thai, tăng CƠ2 huyết hoặc tử vong.
- Không đươc dùng ở những bệnh nhân có bệnh gan, thận, sản giật và tiền sản giật, bệnh nhân động kinh.
- Không được dùng carbetocin ở những bệnh nhân bị bệnh mạch máu, đặc biệt là bệnh động mạch vành, trừ khi cực kỳ thận trọng. Không dùng carbetocin cho trẻ em.
- Không được dùng carbetocin ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với oxytocin hoặc carbetocin.
Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Duratocin 100mcg/ml
Trong quá trình sử dụng Duratocin 100mcg/ml để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì cần phải thận trọng các trường hợp sau:
CẢNH BÁO
Một số bệnh nhân có thể không có cơn co tử cung phù hợp sau khi tiêm một liều đơn DURATOCIN®. Ở những bệnh nhân này, không nên dùng lặp lại DURATOCIN® và có thể điều trị tích cực hơn bằng cách dùng thêm các liều của các thuốc khác làm tăng trương lực tử cung như oxytocin hoặc ergometrine. Trong trường hợp chảy máu kéo dài cần loại trừ bị sót một phần bánh nhau, bệnh đông máu hoặc chấn thương đường sinh dục.
Mặc dù chưa ghi nhận trường hợp nào về sót một phần bánh nhau hoặc bánh nhau bị giữ lại trong tử cung, trên lý thuyết điều này vẫn là một khả năng nếu thuốc này được dùng trước khi sổ nhau.
THẬN TRỌNG
Thân trong chung
Chống chỉ định dùng DURATOCIN® trong khi có thai, trước khi sinh đứa trẻ (xem phần CHỐNG CHỉ ĐỊNH).
Xem phần CẢNH BÁO về khả năng có thể cần dùng thêm liệu pháp oxytocin. Không khuyên dùng DURATOCIN® cho bệnh nhân cao tuổi.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Sử dụng thuốc Duratocin 100mcg/ml cho phụ nữ có thai và cho con bú
Bà mẹ cho con bú:
Sau khi tiêm bắp một liều 70 úg, một lượng nhỏ carbetocin đã dược biết là đi từ huyết tương vào sữa của các phụ nữ đang cho con bú giữa 7 tuần và 14 tuần sau sinh. Nồng độ đỉnh trung bình trong sữa mẹ thấp hơn khoảng 50 lần so với trong huyết tương, và tỷ số của diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian của sữa mẹ so với huyết tương (M/Pauc) chỉ là 2-3%. Một lượng nhỏ carbetocin đi vào sữa mẹ hoặc sữa non sau khi tiêm một liều đơn, và sau đó được trẻ đang bú mẹ thu nhận, không có khả năng gây ra sự lo ngại đáng kể nào về mặt an toàn, bởi vì carbetocin bị phân hủy nhanh bởi men peptidase trong đường dạ dày ruột của trẻ em.
Oxytocin đã được biết là gây co tế bào cơ – biểu mô xung quanh nang tuyến vú, nhờ đó kích thích sự xuống sữa. Chưa có đủ bằng chứng để xác định có phải carbetocin cũng có thể kích thích sự xuống sữa hay không. Tuy nhiên, đã ghi nhận sự xuống sữa xảy ra bình thường ở 5 phụ nữ đang cho con bú sau khi nhận 1 liều carbetocin 70 ug tiêm bắp.
Ảnh hưởng của thuốc Duratocin 100mcg/ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không có
Tương tác giữa thuốc Duratocin 100mcg/ml với các thuốc khác
Chưa ghi nhận tương tác thuốc đặc hiệu với carbetocin. Tuy nhiên, vì carbetocin có liên quan chặt chẽ về cấu trúc với oxytocin, có khả năng là một số tương tác thuốc tương tự có thể xảy ra. Đã ghi nhận tăng huyết áp nặng khi dùng oxytocin 3-4 giờ sau khi dùng dự phòng một thuốc co mạch cùng với một thuốc gây tê phong bế ống cùng, Gây tê bằng cyclopropane có thể làm thay đổi tác dụng tim mạch của oxytocin, tạo ra nhưng kết quả không mong muốn như hạ huyết áp. Đã ghi nhận nhịp tim chậm xoang ở người mẹ với các nhịp nhĩ thất bất thường khi oxytocin được dùng đồng thời với thuốc gây tê cyclopropane.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Tác dụng phụ của thuốc Duratocin 100mcg/ml
Duratocin 100mcg/ml có thể sẽ gây ra một số phản ứng phụ không mong muốn như là:
Khi được dùng sau mổ lấy thai dưới sự gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống, các phản ứng phụ quan sát được khi dùng carbetocin trong các thư nghiệm lâm sàng có cùng loại và tần suất xảy ra giống như các phản ứng phụ với oxytocin. Carbetocin tiêm tĩnh mạch thường có liên quan (ỉ0-40% bệnh nhân) với buồn nôn, đau bụng, ngứa, đỏ bừng, nôn, cảm giác nóng, hạ huyết áp, nhức đầu và run.
Các phản ứng phụ ít gặp (1-5% bệnh nhân) bao gồm đau lưng, chóng mặt, vị kim loại trong miệng, thiếu máu, ra mồ hôi, đau ngực, khó thờ, ớn lạnh, nhịp tim nhanh và lo âu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Qúa liều và cách xử trí
Quá liều carbetocin có thể làm tăng các tác dụng về dược lý. Vì vậy, khi dùng carbetocin sau sinh, quá liều có thể liên quan với tăng hoạt động tử cung và đau tử cung. Việc trị liệu bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần tham vấn bác sỹ khi:
- Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra
- Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
- Nếu bạn có thai hoặc cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc
Hướng dẫn bảo quản
DURATOCIN® phải được bảo quản ở nhiệt độ trong tủ lạnh (2-8 độ C)
DURATOCIN® không được làm đông lạnh. Dùng thuốc ngay sau khi đã mở ống.
Thời hạn sử dụng thuốc Duratocin 100mcg/ml
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Quy cách đóng gói sản phẩm
Hộp 5 ống x 1ml
Kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm tĩnh mạch