motilium 1mg/ml suspension bttl/1 x 100ml janssen (540110073823)
Thành phần của Hỗn dịch uống Motilium
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Domperidone | 1mg/ml |
Công dụng của Hỗn dịch uống Motilium
Chỉ định
Hỗn dịch uống Motilium được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn.
Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị tăng nhu động, mã ATC: A03F AD3
Domperidone là chất đối kháng thụ thể dopamine với đặc tính chống nôn.
Domperidone không dễ dàng qua được hàng rào máu não. Ở người sử dụng domperidone, đặc biệt là người lớn, rối loạn ngoại tháp rất hiếm gặp, nhưng domperidone thúc đẩy sự tiết prolactin tại tuyến yên.
Tác động chống nôn có thể do sự phối hợp của tác động ngoại biên (trợ vận động dạ dày) và việc kháng thụ thể dopamine tại vùng cảm ứng hóa thụ thể CTZ (chemoreceptor trigger zone) nằm ở ngoài hàng rào máu não ở vùng kiểm soát nôn của hành tủy.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy nồng độ thấp trong não, chỉ rõ tác dụng của domperidone chủ yếu trên các thụ thể dopamine ngoại biên. Nghiên cứu ở người cho thấy uống domperidone làm gia tăng áp lực ở thực quản dưới, cải thiện vận động vùng hang vị - tá tràng và thúc đẩy nhanh quá trình làm rỗng dạ dày. Thuốc không ảnh hưởng lên sự tiết của dạ dày.
Theo hướng dẫn của ICH - E14, một nghiên cứu kỹ lưỡng về khoảng QT đã được thực hiện. Nghiên cứu này là thử nghiệm kiểm chứng khoa học bao gồm thuốc so sánh có hoạt tính và giả dược thực hiện trên người khỏe mạnh lên đến 80 mg domperidone mỗi ngày (10 hoặc 20 mg bốn lần mỗi ngày). Nghiên cứu này đã cho thấy một sự khác biệt tối đa về sự thay đổi so với ban đầu của khoảng QTc giữa domperidone và giả dược tính theo giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất là 34 mili giây cho mức liều 20 mg domperidone bốn lần mỗi ngày tại ngày thứ 4. Khoảng tin cậy 90% hai bên (1,0 đến 5,9 mili giây) đã không vượt quá 10 mili giây. Không có ảnh hưởng lên khoảng QTc liên quan về mặt lâm sàng được quan sát thấy trong nghiên cứu này khi mà domperidone được dùng lên đến 80 mg/ngày (nghĩa là gấp hơn hai lần mức liều tối đa được khuyến cáo).
Tuy nhiên, hai nghiên cứu tương tác thuốc trước đây đã chỉ ra một vài bằng chứng kéo dài khoảng QTc khi dùng domperidone đơn trị liệu (10 mg bốn lần mỗi ngày). Sự khác biệt trung bình tương ứng lớn nhất về thời gian của khoảng QTcF giữa domperidone và giả dược tương ứng là 5,4 mili giây (khoảng tin cậy 95% : -1,7 đến 12,4) và 7,5 mili giây (khoảng tin cậy 95% : 0,6 đến 14,4).
Dữ liệu lâm sàng ở trẻ sơ sinh và trẻ em bằng hoặc dưới 12 tuổi
Một nghiên cứu tiến cứu đa trung tâm, mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược, nhóm song song được tiến hành để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của domperidone trên 292 trẻ em từ 6 tháng tới 12 tuổi (trung bình 7 tuổi) mắc viêm dạ dày ruột cấp tính. Ngoài điều trị bù nước qua đường miệng (ORT), các đối tượng ngẫu nhiên được cho dùng hỗn dịch uống domperidone liều 0,25 mg/kg (tối đa 30 mg domperidone/ngày) hoặc giả dược, 3 lần một ngày trong tối đa 7 ngày.
Nghiên cứu này đã không đạt được mục tiêu chính nhằm chứng minh sử dụng domperidone cùng với ORT có hiệu quả hơn giả dược cùng với ORT trong việc giảm các cơn nôn trong vòng 48 giờ đầu sau liều điều trị đầu tiên.
Dược động học
Hấp thụ
Domperidone hấp thu nhanh sau khi uống, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ. Giá trị Cmax và AUC của domperidone tăng lên tỷ lệ với liều trong khoảng liều từ 10mg đến 20mg. Quan sát thấy giá trị AUC của domperidone tích lũy 2 đến 3 lần với liều domperidone được lặp lại bốn lần mỗi ngày (cứ mỗi 5 giờ) trong 4 ngày.
Mặc dù sinh khả dụng của domperidone có gia tăng ở người khỏe mạnh khi uống thuốc sau khi ăn, bệnh nhân có than phiền về tiêu hóa nên uống domperidone trước khi ăn 15 - 30 phút. Độ acid trong dạ dày giảm làm giảm sự hấp thu domperidone. Sinh khả dụng đường uống bị giảm nếu trước đó bệnh nhân uống đồng thời cimetidin và natri bicarbonate.
Phân bố
Tỷ lệ domperidone gắn kết protein huyết tương là 91 - 93%. Các nghiên cứu về phân bố thuốc bằng đánh dấu phóng xạ trên động vật cho thấy sự phân bố rộng rãi ở các mô, nhưng có nồng độ thấp ở não. Một lượng nhỏ thuốc qua được nhau thai ở chuột.
Chuyển hóa
Domperidone trải qua quá trình chuyển hóa nhanh và nhiều tại gan bằng sự hydroxyl hóa và khử N - alkyl. Các thí nghiệm về chuyển hóa trên in vitro với các chất ức chế biết trước cho thấy CYP3A4 là một dạng chính của cytochrom P - 450 liên quan đến sự khử N-alkyl của domperidone, trong khi CYP3A4, CYP1A2 và CYP2E1 liên quan đến sự hydroxyl hóa nhân thơm của domperidone.
Thải trừ
Thải trừ qua nước tiểu và phân lần lượt khoảng 31 và 66% liều uống. Một phần nhỏ thuốc được thải ra ngoài ở dạng nguyên vẹn (10% qua phân và 1% qua nước tiểu). Thời gian bán hủy trong huyết tương sau khi uống liều đơn là 7 - 9 giờ ở người khỏe mạnh nhưng kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan
Ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình (chỉ số Pugh từ 7 đến 9, độ Child-Pugh B), giá trị AUC và Cmax của domperidone cao hơn ở người khỏe mạnh lần lượt là 2,9 và 1,5 lần. Tỷ lệ không gắn kết tăng 25% và thời gian bán hủy hoàn toàn kéo dài 15 đến 23 giờ. Những bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ có nồng độ thuốc thấp hơn một chút so với người khỏe mạnh dựa trên Cmax và AUC, không có sự thay đổi về sự gắn kết với protein hay thời gian bán hủy hoàn toàn. Không nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng. Chống chỉ định dùng Motilum trên bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng.
Suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận nặng, (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút/1,73m2), thời gian bán thải của domperidone đã tăng từ 7,4 đến 20,8 giờ, nhưng nồng độ thuốc trong huyết tương đã thấp hơn ở người tình nguyện khỏe mạnh. Bởi vì một lượng rất nhỏ thuốc còn nguyên vẹn (khoảng 1%) được bài tiết qua thận, nên có thể không cần điều chỉnh liều khi uống liều đơn trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, khi dùng liều lặp lại, nên giảm tần suất liều xuống còn 1 hoặc 2 lần mỗi ngày phụ thuộc vào độ nặng của suy thận, và có thể cần giảm liều.
Cách dùng Hỗn dịch uống Motilium
Cách dùng
Bệnh nhân nên uống Motilium trước bữa ăn. Nếu uống thuốc sau bữa ăn, thuốc có thể bị chậm hấp thu. Bệnh nhân nên uống thuốc vào thời gian cố định.
Liều dùng
Chỉ nên sử dụng liều Motilium thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất đề kiểm soát nôn và buồn nôn.
Thông thường, thời gian điều trị tối đa không nên vượt quá một tuần.
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng từ 35 kg trở lên): 10 ml (hỗn dịch uống 1 mg/ml) lên đến 3 lần 1 ngày với liều tối đa là 30 ml/ngày.
Bệnh nhân suy gan: Chống chỉ định Motilium với bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng. Tuy nhiên không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ.
Bệnh nhân suy thận: Do thời gian bán thải của domperidone bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng nên nếu dùng nhắc lại, số lần đưa thuốc của Motilium cần giảm xuống còn 1 hoặc 2 lần/ngày tùy thuộc vào mức độ suy thận và có thể cần giảm liều.
Trẻ em:
Hiệu quả của Motilium ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác lập.
Hiệu quả của Motilium ở trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên có cân nặng dưới 35 kg chưa được xác lập.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Quá liều chủ yếu được báo cáo ở trẻ nhũ nhi và trẻ em. Triệu chứng quá liều bao gồm kích động, rối loạn nhận thức, co giật, mất định hướng, ngủ gà và phản ứng ngoại tháp.
Điều trị:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho domperidone. Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện các biện pháp điều trị triệu chứng ngay lập tức. Nên theo dõi điện tâm đồ do có khả năng gây kéo dài khoảng QTc. Đề nghị theo dõi sát và điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân. Các thuốc kháng cholinergic, thuốc điều trị Parkinson có thể giúp ích trong việc kiểm soát các rối loạn ngoại tháp.
Nên liên hệ trung tâm chống độc để có hướng dẫn quản lý tình trạng quá liều cập nhật nhất.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Tính an toàn của domperidone đã được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng và các kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường. Các thử nghiệm lâm sàng trên 1275 bệnh nhân bị chứng khó tiêu, trào ngược dạ dày thực quản (GERD), hội chứng ruột kích thích (IBS), buồn nôn và nôn hoặc các tình trạng bệnh lý liên quan khác trong 31 nghiên cứu mù đôi, có đối chứng giả dược. Tất cả các bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên và được uống ít nhất 1 liều Motilium (domperidone base). Liều trung bình hàng ngày là 30 mg (khoảng liều từ 10 đến 80 mg), và thời gian điều trị trung bình là 28 ngày (từ 1 đến 28 ngày). Các nghiên cứu này loại trừ các bệnh nhân bị liệt dạ dày do tiểu đường hoặc có các triệu chứng thứ phát sau hóa trị liệu hoặc bị hội chứng Parkinson.
Các thuật ngữ và tần suất sau được áp dụng: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), và rất hiếm gặp (<1/10.000). Nếu tần suất không thể ước tính từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng thì được coi là "Chưa được biết".
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Chưa biết được: Phản ứng quá mẫn (bao gồm sốc phản vệ).
Rối loạn tâm thần:
- Ít gặp: Mất ham muốn tình dục, lo lắng, kích động, căng thẳng.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Ít gặp: Chóng mặt, ngủ gà, đau đầu, rối loạn ngoại tháp.
- Chưa được biết: Co giật, hội chứng chân bồn chồn.
Rối loạn mắt:
- Chưa biết được: Cơn vận nhãn.
Rối loạn tim mạch:
- Chưa biết được: Loạn nhịp thất, kéo dài khoảng QTc, xoắn đỉnh, đột tử do tim.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: Khô miệng.
- Ít gặp: Tiêu chảy.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: Phát ban, ngứa, mày đay.
- Chưa biết được: Phù mạch.
Rối loạn thận và tiết niệu:
- Chưa biết được: Bí tiểu.
Rối loạn hệ sinh sản và vú:
- Ít gặp: Tiết sữa, đau vú, vú tăng nhạy cảm đau.
- Chưa biết được: Vú to ở nam giới, mất kinh.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại nơi dùng thuốc:
- Ít gặp: Suy nhược.
Các chỉ số khác:
- Chưa biết được: Kết quả kiểm tra chức năng gan bất thường, tăng prolactin máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Motilium chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đã biết quá mẫn với domperidone hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
U tuyến yên tiết prolactin (prolactinoma).
Khi việc kích thích vận động dạ dày có thể gây nguy hiểm như bệnh nhân đang bị xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột cơ học hoặc thủng tiêu hóa.
Bệnh nhân suy gan trung bình hay nặng.
Bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng QTC, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt hoặc bệnh nhân đang có bệnh tim mạch như suy tim sung huyết.
Dùng đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT ngoại trừ apomorphine.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (không phụ thuộc tác dụng
kéo dài khoảng QT).
Thận trọng khi sử dụng
Suy thận
Vì thời gian bán thải của domperidone bị kéo dài ở bệnh nhân suy thận nặng, trong trường hợp dùng nhắc lại, tần suất dùng Motilium cần giảm xuống còn 1 hoặc 2 lần/ngày tùy thuộc mức độ suy thận, và có thể cần giảm liều.
Tác dụng trên tim mạch
Domperidone làm kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. Trong quá trình giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường, có rất ít báo cáo về kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh liên quan đến sử dụng domperidone. Các báo cáo này gồm các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây nhiễu, rối loạn điện giải và các thuốc dùng đồng thời mà có thể là các yếu tố đóng góp vào tác dụng kể trên. Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy domperidone có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất nghiêm trọng hoặc đột tử do tim mạch.
Nguy cơ này cao hơn đối với bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân dùng liều hàng ngày lớn hơn 30mg và bệnh nhân dùng đồng thời thuốc kéo dài khoảng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4.
Nên sử dụng domperidone với liều thấp nhất có hiệu quả.
Chống chỉ định domperidone cho những bệnh nhân có thời gian dẫn truyền xung động tim kéo dài, đặc biệt là khoảng QTc, bệnh nhân có rối loạn điện giải rõ rệt (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi mẫu), hoặc nhịp tim chậm hoặc bệnh nhân đang mắc bệnh tim mạch như suy tim sung huyết do nguy cơ gia tăng rối loạn nhịp thất. Rối loạn điện giải (hạ kali máu, tăng kali máu, hạ magnesi máu) hoặc nhịp tim chậm được biết là yếu tố làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Cần ngưng điều trị với domperidone và trao đổi lại với cán bộ y tế nếu có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu nào có thể liên quan đến rối loạn nhịp tim. Khuyên bệnh nhân nhanh chóng báo cáo bất kỳ các triệu chứng nào trên tim mạch.
Dùng với apomorphine
Chống chỉ định dùng domperidone với các thuốc làm kéo dài khoảng QT bao gồm apomorphine, trừ khi lợi ích khi dùng đồng thời với apomorphine vượt trội so với nguy cơ và chỉ khi khuyến cáo thận trọng khi sử dụng đồng thời trong tờ thông tin thuốc apomorphine được tuân thủ nghiêm ngặt.
Chú ý khi sử dụng
Hỗn dịch uống chứa sorbitol nên có thể không thích hợp cho người không dung nạp sorbitol.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chóng mặt và ngủ gà đã được ghi nhận khi sử dụng domperidone. Vì vậy, bệnh nhân được khuyên không lái xe hoặc vận hành máy móc hoặc tham gia những hoạt động khác yêu cầu sự tỉnh táo tinh thần và điều phối cho đến khi họ biết được Motilium ảnh hưởng tới họ thế nào.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Có ít dữ liệu sau khi đưa thuốc ra thị trưởng về việc sử dụng domperidone ở phụ nữ có thai. Một nghiên cứu ở chuột cho thấy độc tính trên hệ sinh sản ở liều độc cao trên chuột mẹ. Nguy cơ tiềm tàng ở người chưa được biết đến. Vì vậy, chỉ nên dùng Motilium trong thai kỳ khi đánh giá và tiên lượng được lợi ích điều trị.
Phụ nữ cho con bú:
Domperidone được bài tiết qua sữa mẹ và trẻ bú mẹ nhận được ít hơn 0,1% liều theo cân nặng của mẹ. Các tác dụng bất lợi, đặc biệt là tác dụng trên tim mạch vẫn có thể xảy ra sau khi trẻ bú sữa mẹ. Cần cân nhắc lợi ích của việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị bằng domperidone. Cần thận trọng trong trường hợp có yếu tố nguy cơ làm kéo dài khoảng QTc ở trẻ bú mẹ.
Tương tác thuốc
Khi các thuốc kháng acid hoặc kháng tiết được sử dụng đồng thời, không nên dùng cùng lúc với các chế phẩm đường uống của Motilium (domperidone base), nghĩa là các thuốc này nên dùng sau bữa ăn và không nên dùng trước bữa ăn.
Dùng đồng thời với levodopa
Mặc dù việc hiệu chỉnh liều levodopa được cho là không cần thiết, sự tăng nồng độ trong huyết tương (tối đa 30% - 40%) đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời domperidone với levodopa.
Con đường chuyển hóa chính của domperidone là qua CYP3A4. Các dữ liệu nghiên cứu in vitro cho thấy các thuốc sử dụng đồng thời mà gây ức chế mạnh men này có thể dẫn đến kết quả là tăng nồng độ domperidone trong huyết tương.
Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT do tương tác dược lực học và/hoặc dược động học.
Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc sau
Các thuốc làm kéo dài khoảng QTc (nguy cơ xoắn đỉnh):
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (ví dụ: Disopyramide, hydroquinidine, quinidine).
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (ví dụ: Amiodarone, dofetilide, dronedarone, ibutilide, sotalol).
Một số thuốc chống loạn thần (ví dụ: Haloperidol, pimozide, sertindole).
Một số thuốc chống trầm cảm (ví dụ: Citalopram, escitalopram).
Một số thuốc kháng sinh (ví dụ: Erythromycin, levofloxacin, moxifloxacin, spiramycin).
Một số thuốc chống nấm (ví dụ: Fluconazole, pentamidine).
Một số thuốc điều trị sốt rét (đặc biệt là halofantrine, lumefantrine).
Một số thuốc dạ dày - ruột (ví dụ: Cisapride, dolasetron, prucalopride).
Một số thuốc kháng histamin (ví dụ: Mequitazine, mizolastine).
Một số thuốc điều trị ung thư (ví dụ: Toremifene, vandetanibe, vincamine).
Một số thuốc khác (ví dụ: Bepridil, diphemanil, methadone)
Apomorphine, trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ, và chỉ khi khuyến cáo thận trọng khi sử dụng đồng thời được tuân thủ nghiêm ngặt.
Chất ức chế CYP3A4 mạnh (không phụ thuộc tác dụng kéo dài khoảng QT), ví dụ:
Thuốc ức chế protease (ví dụ: Ritonavir, saquinavir, telaprevir).
Thuốc chống nấm toàn thân nhóm azole (ví dụ: Itraconazole, ketoconazole, posaconazole, voriconazole).
Một số thuốc kháng sinh nhóm macrolide (ví dụ: Erythromycin, clarithromycin, telithromycin).
Không khuyến cáo dùng đồng thời với các thuốc sau
Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình, ví dụ: Diltiazem, verapamil và một số thuốc nhóm macrolide.
Sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc sau
Thuốc chậm nhịp tim, thuốc làm giảm kali máu và một số thuốc macrolide sau góp phần làm kéo dài khoảng QT: Azithromycin và roxithromycin (chống chỉ định clarithromycin do là thuốc ức chế CYP3A4 mạnh).
Danh sách các chất ở trên là các thuốc đại diện và không đầy đủ.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.